Sóng Elliott

Sóng Elliott là gì? Làm thế nào để xác định biên độ sóng?

Sóng Elliott là gì? Sóng này có thể giúp các nhà đầu tư nhìn nhận xu hướng của thị trường được không? Có sự tương đồng nào giữa lý thuyết sóng Elliott và lý thuyết Dow hay không? Sử dụng sóng Elliott trong phân tích giao dịch như thế nào cho hiệu quả? Nếu bạn đang có cùng những thắc mắc như trên thì bài viết hôm nay của sàn giao dịch Exness Việt Nam sẽ là giải pháp cho bạn đấy!

Sóng Elliott và nguồn gốc hình thành
Sóng Elliott và nguồn gốc hình thành

Định nghĩa lý thuyết sóng Elliott 

Về nguồn gốc hình thành, lý thuyết sóng Elliott được nghiên cứu và phát triển bởi Ralph Nelson Elliott (28/07/1871 – 15/01/1948) – một kế toán nổi tiếng người Mỹ.

Lý thuyết được xây dựng từ cơ sở “kết quả của diễn biến tâm lý đám đông chính là sự hình thành các mô hình và xu hướng của giá cả trên thị trường”. Thoạt nhìn thì thấy xu hướng chung của đám đông diễn ra một cách tự nhiên và bất tuân với bất kỳ quy tắc nào. Nhưng thực tế thì chúng vẫn theo một chu kỳ nhất định, có lúc vui nhưng cũng có khi buồn. Theo đó, giá cũng biến động tương tự, khi thì tăng lúc thì giảm. Dựa trên quy luật này, tác giả đã gán cho chúng cả mô hình riêng biệt để có thể dễ dàng xác định, gọi là sóng. 

Lý thuyết sóng Elliott cũng sở hữu các công năng không kém phần hiệu quả chỉ báo kỹ thuật hay các phương pháp giao dịch thường thấy. Cụ thể, trader có thể dựa trên lý thuyết sóng Elliott để xác định xu hướng của thị trường và nhận biết những biến động mới. Dù ở thị trường chứng khoán, thị trường forex hay tiền điện tử, thậm chí là thị trường hàng hóa thì đều có thể vận dụng sóng Elliott, miễn là thị trường chịu sự tác động của tâm lý đám đông.

Chu kỳ sóng Elliott và cấu trúc hình thành của nó

Sóng Elliott ra đời hoàn chỉnh nhất với 8 sóng, chúng tồn tại theo cấu trúc 2 pha dạng 5-3. Trong đó, pha thứ nhất sẽ bao gồm 5 bước sóng được đánh số theo thứ tự 1 đến 5. Các sóng này đóng vai trò là những bước sóng di chuyển theo xu hướng chính. Trong trường hợp còn lại, những sóng di chuyển theo xu hướng ngược lại chính là 3 bước sóng điều chỉnh ở pha thứ 2, ký hiệu lần lượt là A, B, C.

Chu kì của sóng Elliott
Chu kì của sóng Elliott

Trong đó pha đầu tiên sẽ được gọi là pha tăng, các sóng trong đó sẽ là mô hình đẩy sóng hay sóng động lực (Impulse waves). Theo tác giả, các sóng tăng và giảm sẽ xen kẽ nhau, cụ thể sóng 1,3,5 là sóng tăng và sóng 2,4 được gọi là những sóng giảm.

Trái lại với pha tăng là pha giảm với 3 sóng được đánh chữ A, B, C. Chúng được biết đến như một mô hình sóng điều chỉnh, bao gồm sóng A, C giữ vai trò là sóng giảm và sóng B tăng.

Mô hình sóng đẩy được cho là quá trình tăng giá trong xu hướng tăng, còn pha giảm giá chính là mô hình sóng điều chỉnh. Tương tự như thế, với xu hướng giảm thì mô hình sóng đẩy sẽ giữ vị trí là một pha giảm trong khi pha tăng lại là mô hình sóng điều chỉnh.

Mô hình sóng cùng các pha
Mô hình sóng cùng các pha

Mô hình sóng động lực (Impulse waves)

Mô hình sóng động lực
Mô hình sóng động lực

Lý thuyết sóng Elliott mô tả một sóng động lực của xu hướng chính sẽ luôn có 5 sóng nhỏ. Năm sóng này chứa 3 sóng đẩy theo xu hướng chính và 2 sóng còn lại ngược xu hướng chính. Tuy nhiên, để trở thành sóng động lực thì cần đáp ứng một vài yếu tố sau:

  • Sóng 2 có giới hạn là điểm bắt đầu của sóng 1, nghĩa là sóng 2 không thể di chuyển vượt sâu hơn điểm đầu tiên của sóng 1. Do đó điều kiện đầu tiên chính là thỏa mãn đồng thời đáy sau không thấp hơn đáy trước trong xu hướng tăng và với xu hướng giảm thì đỉnh trước phải cao hơn đỉnh sau.
  • Sóng ngắn nhất trong 3 sóng phải là sóng 1 hoặc 5.
  • Sóng 4 không được cao hơn điểm kết thúc của sóng 1, tức là sóng 4 không được phép đi vào vùng giá của sóng 1.

Mô hình sóng điều chỉnh (Corrective waves)

Mô hình sóng điều chỉnh
Mô hình sóng điều chỉnh

Lý thuyết sóng Elliott cũng mô tả cấu trúc của sóng điều chỉnh ở xu hướng chính gồm 3 sóng nhỏ. Đôi khi mô hình sẽ có hơn 3 sóng nhỏ nhưng giới hạn là 5 sóng. Theo đó, 3 sóng này sẽ chia nhỏ ra gồm 2 sóng điều chỉnh ngược xu hướng chính và 1 sóng đẩy theo xu hướng chính.

Nói về sóng điều chỉnh thì đây là một mô hình có độ phức tạp cao và khá khó để có thể xác định. Một phần là do cấu trúc của sóng nhỏ hơn nhiều so với sóng động lực, bao gồm độ lớn và cả thời gian hình thành của sóng.

Như đã trình bày ở trên, giá cả ở bất kỳ thị trường nào cũng sẽ biến động tăng và giảm theo một chu kỳ nhất định. Trên thị trường sẽ luôn tồn tại song song một xu hướng tăng và một xu hướng giảm. Những kết luận này hoàn toàn phù hợp với Lý thuyết Dow và với cả Lý thuyết sóng Elliott. 

Từ những giả thuyết trên, thị trường sẽ luôn diễn biến dựa trên 2 giai đoạn hoàn toàn trái ngược nhau. Một là khi thị trường đang trong quá trình xác nhận xu hướng chính, biểu thị qua các sóng động lực. Hai là khi thị trường đang tiến hành giai đoạn điều chỉnh các xu hướng chính đó, thông qua các đợt sóng điều chỉnh.

Tính chất “sóng trong sóng” là gì?

“Sóng trong sóng” là gì?
“Sóng trong sóng” là gì?

Sau khi trình bày các khía cạnh về sóng Elliott là gì, bài viết sẽ tiếp tục nói về một tính chất của lý thuyết, gọi là “sóng trong sóng”. Sự kết hợp hoàn hảo của sóng động lực và sóng điều chỉnh sẽ tạo ra một cấu trúc sóng Elliott đầy đủ nhất. Tính chất “sóng trong sóng” mô tả mỗi một cấu trúc sóng Elliott ở cấp nhỏ hơn sẽ tạo thành một mắt xích nhỏ liên kết với cấu trúc sóng lớn hơn nó.

Ví dụ như cấu trúc sóng Elliott cấp 1 sẽ góp phần tạo nên cấu trúc sóng Elliott cấp 2. Cấu trúc sóng Elliott cấp 2 sẽ tiếp tục trở thành 1 phần của cấu trúc sóng Elliott cấp 3. Quá trình này có thể lặp lại cho đến khi tạo thành cấu trúc sóng Elliott thứ n, với với số lần lặp lại gần như không giới hạn trong một xu hướng lớn của thị trường. Ngoài ra, giá trị n sẽ do khung thời gian và độ dài của thời gian đang xét quyết định.

Mô hình sóng trong sóng
Mô hình sóng trong sóng
  • Theo hình minh họa, sóng Elliott lớn nhất lẽ là sóng nằm trong xu hướng tăng của thị trường, bao gồm 1 sóng động lực tăng X (gồm sóng 1, 2, 3, 4, 5) và 1 sóng điều chỉnh Y (gồm sóng A, B, C).
  • Sóng Y được hình thành từ 3 sóng nhỏ hơn nằm trong cấu trúc tăng. Trong đó, mỗi một sóng nhỏ sẽ từ 1 sóng động lực (1’ – 2’ – 3’- 4’- 5’) cùng hướng với X và một sóng điều chỉnh (A’, B’, C’) cùng hướng với Y tạo nên.
  • Sóng Y sẽ được cấu thành từ 2 sóng Elliott nhỏ hơn, nằm trong cấu trúc giảm. Mỗi sóng Elliott nhỏ này sẽ lại chia nhỏ thành 1 sóng động lực (1’, 2’, 3’, 4’, 5’) cùng hướng với Y và 1 sóng điều chỉnh (A’, B’, C’), cùng hướng với X.
  • Cấu trúc này cũng tương tự với những cấu trúc sóng có cấp độ nhỏ hơn.

Ba quy tắc sóng Elliott

Khi các trader tiến hành giao dịch áp dụng lý thuyết sóng Elliott, trường hợp có thể đảm bảo phát huy hết uy lực của lý thuyết sóng này, các nhà đầu tư cần phải tuân thủ đúng đắn 3 nguyên tắc như sau: 

  • Quy tắc đầu tiên: So với 3 loại sóng đẩy là sóng 1, sóng 3 và sóng 5 thì sóng 3 luôn phải là sóng dài nhất.
  • Quy tắc thứ 2: Sóng 2 đảm bảo không được cao hơn điểm khởi đầu của sóng 2.
  • Quy tắc thứ 3: Đường đỉnh của sóng 1 không được chạm với đường đáy của sóng 4.
Với sự biến đổi của xu hướng trên thị trường cũng có thể tạo nên rất nhiều biến động tương ứng khi áp dụng lý thuyết sóng elliott mà các trader cần nắm một lưu ý dưới đây: 
  • Một vài trường hợp nhất định sẽ diễn ra tình huống sóng 5 không thể đi qua được điểm đỉnh như quy định của sóng 3. 
  • Sóng 3 thông thường sẽ mang xu hướng dài ra và rộng hơn nhiều so với ban đầu
  • Sóng 4 và 2 thường sẽ mang xu hướng vươn ra khỏi những ngưỡng điểm cố định Fibonacci Retracement (Fibonacci thoái lui).

Tìm hiểu các cấp độ trong sóng Elliott

9 cấp độ của sóng
9 cấp độ của sóng

Sóng Elliott với cơ sở lý thuyết được xây dựng dựa trên 9 cấp độ khác nhau, mỗi cấp độ được tạo ra nhờ vào thời gian hoàn thành. Tuy nhiên, mọi thứ chỉ mang tính chất tương đối mà thôi. Dưới đây là 9 cấp độ khác nhau của sóng Elliott:

  • Grand Supercycle (siêu chu kỳ lớn): với thời gian tương đương hàng thế kỷ
  • Super Cycle (chu kỳ lớn): với thời gian tính bằng vài thập kỷ
  • Cycle (chu kỳ): với thời gian tính từ 1 đến vài năm
  • Primary (sơ cấp): với thời gian kéo dài từ vài tháng đến 1 hay 2 năm
  • Intermediate (trung cấp): với thời gian tương đương từ vài tuần đến vài tháng
  • Minor (nhỏ): với thời gian tương đương vài tuần
  • Minute (khá nhỏ): thường kéo dài trong một vài ngày
  • Minuette: với thời gian kéo dài trong một vài giờ
  • Subminuette: với thời gian chỉ gói gọn trong vòng vài phút

Cấu trúc mô hình sóng nâng cao 

Sóng nâng cao và cấu trúc phức tạp của nó
Sóng nâng cao và cấu trúc phức tạp của nó

Vừa rồi, chúng ta đã tìm hiểu cấu trúc cơ bản nhất của sóng Elliott. Tuy nhiên, sóng Elliott vẫn tồn tại những hình thức phức tạp và chi tiết hơn rất nhiều. Trong đó, mỗi sóng động lực sẽ có 5 sóng nhỏ, mỗi sóng điều chỉnh cơ bản gồm 3 sóng nhỏ hơn, hợp thành 8 sóng nhỏ.

Dựa trên sự khác biệt của số bước sóng con và hình dạng cụ thể của chúng mà mỗi sóng nhỏ cũng đa dạng hơn và không hề giống nhau. Do đó mà số dạng mô hình của sóng Elliott cũng được mở rộng và chạm đến một con số khá lớn. Vì vậy mà chúng tôi sẽ chỉ trình bày những dạng mẫu thông dụng nhất của sóng Elliott mà thôi.

Những mẫu hình của sóng động lực (Impulse waves)

Mẫu hình sóng mở rộng (Extension)

Các sóng 1 – 3 – 5 có thể phân nhánh thành nhiều sóng nhỏ hơn và mở rộng phạm vi nhiều lần. Thông thường trong mẫu hình sóng mở rộng, sóng 3 sẽ giữ vai trò mở rộng nhiều hơn nhưng 2 sóng còn lại vẫn có thể mở rộng. Khi sóng 3 mở rộng, sóng 1 và 5 sẽ diễn ra theo cấu trúc cơ bản, đồng thời chúng sẽ có chiều hướng cân bằng với nhau. 

Cấu trúc mở rộng 5-3-5-3-5-3-5-3-5 của sóng 3
Cấu trúc mở rộng 5-3-5-3-5-3-5-3-5 của sóng 3

Sóng mở rộng sẽ tuân theo cấu trúc của một impulse waves cơ bản. Theo đó mẫu hình sẽ có 9 sóng impulse waves với 1 lần mở rộng, tương tự có 13 sóng với lần mở rộng thứ 2 và thậm chí là 17 trong lần mở rộng thứ 3.

Thông thường, khi sóng 3 mở rộng thì sẽ hình thành 5 sóng nhỏ. Trong lần mở rộng tiếp theo, 5 sóng nhỏ hơn sẽ được tạo ra từ một trong số 5 sóng vừa rồi.

Khi sóng 3 mở rộng 2 lần thì cấu trúc lúc này sẽ là 5-3-5-3-5-3-5-3-5-3-5-3-5. Sóng 1, 3, 5 của sóng động lực và sóng A, C của sóng điều chỉnh là những cấu trúc sóng thường có sóng mở rộng nhất.

Mẫu hình sóng Tam giác chéo (Diagonal Triangle)

Cấu trúc của dạng mẫu hình sóng tam giác chéo
Cấu trúc của dạng mẫu hình sóng tam giác chéo

Tương tự như tên gọi của mình, mô hình sóng tam giác chéo sẽ tạo ra một hình tam giác khi vẽ các đường xu hướng đi qua đỉnh và đáy chứa các bước sóng. Dựa vào cấu trúc sóng, mô hình được chia thành 2 dạng. Bao gồm Leading Diagonal Triangle (cấu trúc 5-3-5-3-5) xuất hiện trong sóng 1, sóng A và Ending Diagonal Triangle (cấu trúc 3-3-3-3-3) xuất hiện tại sóng 5, sóng C nhưng cũng có thì ở sóng 1. Trong đó:

  • Sóng 1, 3, 5 sẽ hình thành theo dạng Zigzag
  • Sóng 2 và 4 không cố định ở bất kỳ dạng mẫu nào, chúng có thể linh hoạt theo các dạng mẫu hình điều chỉnh.
  • Ngoại trừ sóng 3, các sóng còn lại đều có thể trở thành sóng ngắn nhất.

Lưu ý: Sẽ có lúc hình tam giác xảy ra hiện tượng phân kỳ thay vì hội tụ ở sóng 5, lúc này nguyên tắc “sóng 4 không được phép đi vào vùng giá của sóng 1” sẽ không được tuân theo. 

Mẫu hình thất bại sóng 5 (Failed 5th) hay mẫu hình cụt sóng 5 (Truncated 5th)

Mẫu hình thất bại sóng 5
Mẫu hình thất bại sóng 5

Như tên gọi của mình, những sóng động lực có sóng 5 không vượt qua sóng 3 hoặc sóng 5 cao hơn sóng 3 với mức độ nhỏ, thì được xếp vào mẫu hình thất bại sóng 5. Những sóng còn lại sẽ vẫn đi theo cấu trúc của một impulse waves cơ bản. Bên cạnh đó, mẫu hình này thường chỉ được hình thành ở sóng 5 của sóng C mà thôi.

Những dạng mẫu hình của sóng điều chỉnh (corrective waves)

Sau khi trình bày khái niệm sóng Elliott là gì và các dạng mẫu hình của sóng động lực, chúng tôi sẽ tiếp tục nói đến các dạng mẫu hình phổ biến của sóng điều chỉnh.

Thế nào là một mẫu hình Zigzag?

Dạng mẫu hình Zigzag
Dạng mẫu hình Zigzag

Mọi người có thể dễ dàng nhận diện mô hình Zigzag nhờ 2 đường xu hướng đi qua các đỉnh và đáy song song với nhau. Mô hình Zigzag sẽ xuất hiện với một cấu trúc 5-3-5. Cụ thể thì:

  • Sóng B điều chỉnh trong phạm vi bé hơn 61.8% so với độ dài của sóng A
  • Sóng A phải có điểm kết thúc thấp hơn sóng C
  • Sóng A và sóng C thường sẽ tương đương nhau về độ dài

Ngoài ra, mô hình Zigzag còn có thể phân nhánh chính mình và mở rộng phức tạp hơn, trở thành Double Zigzag hay Triple Zigzag. Trong đó, những biến thế này sẽ sở hữu các mô hình Zigzag đơn được nối với nhau và liên kết chặt chẽ với một mẫu hình sóng điều chỉnh bất kỳ, gọi là sóng X. Sóng X có cấu trúc tương tự sóng Zigzag là 5-3-5 nhưng bước sóng sẽ ngắn hơn. 

Khi 3 sóng zigzag đơn được liên kết nhờ 2 sóng X thì sẽ tạo thành biến thể Triple Zigzag, các sóng này đều là mẫu hình sóng điều chỉnh. Dạng zigzag sẽ thường được thấy tại sóng 2, sóng A và cả sóng ngắn X.

Mẫu hình phẳng (Flag) sẽ như thế nào?

Mẫu hình phẳng (Flag)
Mẫu hình phẳng (Flag)

Mẫu hình phẳng Flag xuất hiện khi 2 đường xu hướng nối các đỉnh, các đáy tạo thành 2 đường song song với nhau và đi ngang. Ngoài ra, cấu trúc của mô hình này là 3-3-5 nhưng cũng có khi là 3-3-7. Bạn sẽ thường gặp mô hình phẳng này ở các sóng 2, 4, hay B và vài lần ở sóng X. Trong đó:

  • Sóng A và sóng C sẽ xuất hiện dưới dạng sóng điều chỉnh
  • Sóng C với cấu trúc tương tự như một sóng động lực
  • Sóng B điều chỉnh được phép lớn hơn 61.8% so với độ dài của sóng A, thông thường sóng B sẽ tương đương với điểm khởi đầu của sóng A (điều chỉnh 100%). Nhưng cũng có khi phá vỡ điểm đầu tiên của sóng A với điều chỉnh lớn hơn 100%. Lúc này, thị trường sẽ có xu hướng đi theo hướng phát triển của sóng B.
  • Sóng A và sóng C sẽ xảy ra hiện tượng gần như bằng nhau tại thời điểm sóng B điều chỉnh không vượt quá 100% độ dài so với sóng B. Khi đó, sóng C cũng chỉ có thể nằm gói gọn trong vùng giá của sóng A. Ngược lại, khi sóng B điều chỉnh với mức vượt quá 100%, tức là khi nó phá vỡ điểm bắt đầu của sóng A thì sóng A sẽ ngắn hơn sóng C và sóng C có thể phá vỡ giới hạn vừa rồi, vượt khỏi vùng giá của sóng A.

Thế nào là mẫu hình sóng tam giác (Triangle)?

Mô hình sóng tam giác được biết đến như một sóng điều chỉnh đặc biệt với 5 sóng lớn chứa 3 sóng nhỏ ở mỗi sóng. Vì lẽ đó mà mẫu hình này sở hữu cấu trúc 3-3-3-3-3. Theo đó, 2 đường xu hướng nối các đỉnh và đáy sẽ giao nhau, tạo ra hình tam giác hoặc hội tụ, hoặc phân kỳ.

Mô hình tam giác hội tụ là gì?

Các dạng mẫu hình tam giác hội tụ
Các dạng mẫu hình tam giác hội tụ

Mẫu hình tam giác hội tụ sẽ có cấu tạo gồm 3 dạng nhỏ, bao gồm tam giác đi lên (ascending), tam giác đi xuống (descending) và tam giác đối xứng (symmetrical). Trong đó:

  • Chứa 5 sóng ký hiệu lần lượt là A, B, C, D, E. Đồng thời, mỗi sóng sẽ là một mẫu sóng điều chỉnh bất kỳ.
  • Ngoại trừ sóng C, các sóng còn lại đều có thể trở thành sóng ngắn nhất
  • Sóng D phải nằm gọn trong vùng giá của sóng C
  • Sóng A giữ vị trí dài nhất và sóng E phải là sóng ngắn nhất.

Mô hình tam giác mở rộng (phân kỳ)

2 kiểu mô hình sóng tam giác phân kỳ
2 kiểu mô hình sóng tam giác phân kỳ

Mô hình tam giác mở rộng sẽ chỉ xuất hiện tại sóng B, X hoặc sóng 4. Bạn sẽ không thể gặp mô hình này trong sóng 2 hoặc sóng A được. Bên cạnh đó, mô hình sẽ có những đặc điểm như sau:

  • Cũng có 5 sóng ký hiệu gồm A, B, C, D, E. Đồng thời, mỗi sóng sẽ là một mẫu sóng điều chỉnh bất kỳ.
  • Ngoại trừ sóng C, các sóng còn lại đều có thể trở thành sóng ngắn nhất
  • Sóng D phá vỡ giới hạn, vượt ra ngoài vùng giá của sóng C
  • Sóng A giữ vị trí là sóng ngắn nhất và sóng E phải là sóng dài nhất.

Hướng dẫn giao dịch theo lý thuyết sóng elliott

Với những chia sẻ về công dụng của sóng elliott như trên, các nhà đầu tư đang cũng có một suy nghĩ và mong muốn nắm rõ cách thức tiến hành giao dịch theo sóng elliott như thế nào cho hiệu quả nhất đúng không nào? Vậy thì còn chần chờ gì nữa mà không cùng Exness tìm hiểu cụ thể về phương thức giao dịch này nhé. 

Bước 1: Thực hiện phân tích thị trường

Tình huống xảy ra khi thị trường đang theo xu hướng giảm, đồng thời đường sóng elliott cũng có xu hướng giảm theo. Suy ra, các đỉnh sóng a, b và c cũng mang xu hướng chuyển động theo giai đoạn sideway. Tức là đang theo xu hướng tạo nên 1 mô hình phẳng. Vì vậy, thị trường cũng mang xu hướng di chuyển và tạo nên 1 sóng đẩy ngay sau khi sóng c kết thúc.

Bước 2: Vào lệnh

Ngay tại thời điểm mà sóng c bắt đầu kết thúc thì các nhà đầu tư nên tận dụng thời cơ mà vào lệnh bán. Vì đây chắc chắn là 1 trong các điểm tiềm năng cao nhất giúp các nhà đầu tư dẫn đầu xu hướng của 1 đợt sóng đẩy tiếp theo.

Tìm điểm vào lệnh phù hợp nhất
Tìm điểm vào lệnh phù hợp nhất

Bước 3: Cắt lỗ

Trường hợp xác định được điểm Stop Loss thích hợp sẽ là một yếu tố cực kỳ quan trọng. Vì hành động này sẽ quyết định không chỉ đến lợi nhuận mà còn giúp bạn hạn chế rủi ro. Điểm Stop loss thích hợp nhất cho tình huống này sẽ nằm ngay phía trên đỉnh sóng 4, đồng thời cách đỉnh sóng 4 khoảng 1 vài pips tiếp theo.  

Hiển nhiên là bất kỳ 1 giao dịch nào sử dụng phương thức giao dịch cũng đều cần sự tỉ mỉ và chu toàn khi thực hiện giao dịch. Tất cả cũng nhằm mục đích tối ưu hoá hiệu quả và công dụng mà chiến lược giao dịch đó đem đến. Và sóng elliott cũng nằm trong trường hợp như trên. Các nhà đầu tư nên đặc biệt lưu ý đến các điểm nổi bật nhất định để có thể đưa ra quyết định đặt lệnh một cách hiệu quả nhất.

Xác định điểm cắt lỗ mang lại lợi nhuận cao
Xác định điểm cắt lỗ mang lại lợi nhuận cao

Sóng điều chỉnh là một công cụ cực kỳ quan trọng giúp các trader có thể xác định được cơ hội mở lệnh để dẫn đầu xu hướng của 1 đợt sóng đẩy mới giá trị hơn một cách cụ thể nhất. Bên cạnh đó, trường hợp sóng điều chỉnh mang theo xu hướng sẽ thay đổi đồng thời cũng di chuyển theo 1 xu hướng tăng. Có nghĩa là giá cũng sẽ được nhận định là sẽ đi lên càng ngày càng cao. Đây cũng chính là điểm lý tưởng để các nhà đầu tư chốt lời và thực hiện lệnh buy. 

Tương tự, với phương pháp trên thì các trader sẽ có thể nhận định được điểm đặt lệnh sell mọt cách cụ thể và phù hợp nhất. Nhờ vậy mà có thể tối ưu hoá lợi nhuận và kiếm lời nhiều hơn khi các đợt sóng điều chỉnh mang theo xu hướng giảm.

Có thể xác định mục tiêu giá và biên độ sóng bằng công cụ nào?

Để có thể xác định sóng Elliott trong Forex một cách chính xác nhất, mọi người có thể dùng kênh giá hoặc Fibonacci nhé.

Sử dụng kênh giá như thế nào?

Bạn có thể nhận biết kênh giá nhờ khả năng chứa gần như tất cả biên độ dao động của giá trong 2 đường xu hướng song song, hay có thể nói là trong một sóng. Mặc dù 2 đường xu hướng trong các mô hình sóng tam giác giao nhau tại một điểm nhưng chúng vẫn được xem như là một kênh giá.

Các nhà đầu tư thường áp dụng kênh giá mỗi khi họ cần phải nhận diện các sóng có cấp độ như nhau. Đây là một công cụ phát huy hiệu quả trong các mô hình sóng động lực (impulse waves) cơ bản, mô hình zigzag hay các mẫu hình sóng tam giác.

Chẳng hạn như bạn có thể thấy kênh giá của mô hình impulse waves cơ bản hay corrective waves sẽ hiển thị dưới dạng các mẫu sóng zigzag.

Kênh giá của 2 mô hình impulse waves cơ bản và corrective waves
Kênh giá của 2 mô hình impulse waves cơ bản và corrective waves

Kênh giá xác định mục tiêu của sóng 3 và sóng C

Khi có 2 sóng xuất hiện trên thị trường thì bạn mới có thể vận dụng kênh giá trong xác định mục tiêu giá và biên độ của sóng. Khi thị trường hình thành sóng 1 và 2 hay A và B, bạn cần vẽ kênh giá cho sóng động lực, sóng điều chỉnh.

  • Sóng động lực sẽ cần có một đường xu hướng dưới được xác định trước, đường này sẽ đi qua điểm khởi đầu của sóng 1 và điểm kết thúc của sóng 2. Tiếp đến sẽ là đường xu hướng trên, đường này sẽ đi qua điểm kết thúc của sóng 1 và phải đảm bảo song song với đường xu hướng dưới.
  • Sóng điều chỉnh với đường xu hướng trên được ưu tiên xác định trước, đường này đi qua điểm bắt đầu của sóng A và điểm cuối cùng của sóng B. Kế đến là xác định đường xu hướng dưới, đường này sẽ đi qua điểm kết thúc của sóng A và phải đảm bảo tính chất song song với đường xu hướng trên.
Mục tiêu sóng 3 và sóng C phải ở phía trên các đường xu hướng dưới
Mục tiêu sóng 3 và sóng C phải ở phía trên các đường xu hướng dưới

Thông thường, sóng 3 sẽ là sóng dài nhất trong các sóng. Vì vậy, sóng 3 buộc phải chạm đến kênh giá, hoặc phá vỡ kênh giá. Nếu sóng 3 không làm được thì nó trở thành sóng C và mô hình sóng điều chỉnh thay vì mô hình sóng động lực. Còn sóng C thì có thể chạm, vượt hoặc nằm trong kênh giá đều không sao.

Cấu trúc sẽ trở nên phức tạp hơn khi sóng 2 và sóng B phá vỡ kênh giá. Khi đó cần một mục tiêu khác để xác định mục tiêu sóng 3 và sóng C.

Kênh giá xác định mục tiêu sóng 4 như thế nào?

Mọi người cần vẽ lại một kênh giá mới sau khi sóng 3 xuất hiện. Ngoài ra, kênh giá mới và kênh giá cũ có thể sẽ không khớp nhau.

Kênh giá cũ và kênh giá mới
Kênh giá cũ và kênh giá mới

Chúng ta có thể xác định kênh giá này như sau: đầu tiên xác định đường xu hướng trên, nó sẽ đi qua 2 điểm kết thúc, một của sóng 1 và một của sóng 3. Sau đó, xác định đường xu hướng dưới, nó sẽ cắt điểm kết thúc của sóng 2 và song song với đường xu hướng vừa rồi.

Sóng 4 sẽ có mục tiêu giá nằm trên kênh giá . Nguyên tắc thứ 3 của lý thuyết sóng Elliott có thể bị phá hủy bởi hành động vượt ra kênh giá của sóng 4. Nó sẽ vượt qua đường xu hướng dưới và vi phạm vào vùng giá của sóng 1 (mẫu hình sóng tam giác chéo phân kỳ).

Trong trường hợp sóng 4 không thể chạm vào kênh giá thì có thể hiểu rằng đó là do lực của xu hướng tăng quá mạnh. Lúc này sẽ có 2 tình huống xảy ra, một là sóng 3 vẫn chưa hoàn thành và có xu hướng theo một cấu trúc phức tạp. Hai là sóng 4 sở hữu một lực điều chỉnh quá nhỏ. Lúc này có thể có sự xuất hiện của sóng 5 với một sức bức phá vượt trội.

Kênh giá xác định mục tiêu sóng 5

Xác định mục tiêu sóng 5 bằng kênh giá
Xác định mục tiêu sóng 5 bằng kênh giá

Chúng ta sẽ tiếp tục xác định sóng 5 sau sự hình thành của sóng 4, với cách xác định như sau: vẽ đường xu hướng dưới đi qua điểm kết thúc của sóng 2 và sóng 4. Sau đó, vẽ đường xu hướng trên cắt điểm kết thúc của sóng 3 và đảm bảo tính chất song song với đường xu hướng trước.

Sóng 5 cần có mục tiêu tối thiểu phải chạm vào đường xu hướng trên. Khi sóng 3 tăng quá yếu thì sẽ tạo động lực cho sự vươn lên đột phá của sóng 5. Hơn thế nữa, sóng 5 có thể phá vỡ giới hạn của kênh giá khi nó mở rộng cấu trúc. Ngược lại, một sóng 3 với sự tăng lên quá mạnh thì sẽ khiến sóng 5 khó có thể chạm đến kênh giá và trở thành một sóng ngắn trong mô hình.

Fibonacci

Fibonacci có liên hệ đến sóng Elliott trong Forex
Fibonacci có liên hệ đến sóng Elliott trong Forex

Xét về phương diện toán học của sóng và các mẫu hình của nó, tác giả của Lý thuyết sóng Elliott cho rằng dãy số Fibonacci chính là cơ sở quan trọng để ông hình thành học thuyết này. Trong đó, bạn sẽ bắt gặp các mức thoái lui quan trọng của Fibonacci trong cấu trúc sóng của Elliott, kể cả mô hình sóng động lực và sóng điều chỉnh cơ bản cùng những biến thể của chúng.

Bạn chỉ có thể đo lường được biên độ của sóng khi có sự xuất hiện của sóng 1 thuộc sóng impulse waves hoặc sóng A của sóng corrective waves. Đây sẽ là các sóng cơ sở, biên độ của những sóng sau sẽ do độ dài và độ dốc của chúng quyết định. Khi dùng phần mềm giao dịch để xác định các yếu tố này, bạn chọn Fibonacci Extension cho sóng động lực 3 và 5, dùng Fibonacci Retracement khi cần tính biên độ của sóng điều chỉnh 2 và 4.

Sóng 2

Sóng 2
Sóng 2

Dựa trên Lý thuyết sóng Elliott, điểm khởi đầu của sóng 1 phải luôn cao hơn sóng 2. Thông thường, mức điều chỉnh/thoái lui của sóng 2 luôn lớn hơn 30% so với sóng 1. Điều này cũng thích hợp với các mức Fibo quan trọng như 38.2%, 50%, 61.8% hay 76.4%.

Mọi người có thể xác định biên độ của sóng 2 thông qua Fibonacci Retracement ở đoạn xu hướng tăng của sóng 1.

Sóng 3

Sóng 3
Sóng 3

Sóng 3 không thể là sóng ngắn nhất và thường giữ vai trò là sóng dài nhất trong các sóng. Nhờ tính chất này mà sóng 3 có tỷ lệ chạm vào các mức Fibo quan trọng khá cao, tương đương 123.6% hay 161.8%. Thậm chí là 261.8% hay 461.8% so với sóng 1 khi nó mở rộng cấu trúc sóng của mình. Fibonacci Extension sẽ hỗ trợ bạn xác định biên độ của sóng 3 ở đoạn xu hướng tăng của sóng 1 với điểm thoái xui là điểm kết thúc của sóng 2.

Sóng 4

Sóng 4
Sóng 4

Sau sự hình thành của sóng 3, sóng 4 sẽ được điều chỉnh theo độ dài của sóng 3 để xác định biên độ. Trong trường hợp sóng 3 thuộc sóng impulse waves, sóng 4 sẽ có các mức thoái lui tương đương 38.2%, 50% hoặc 61.8% so với sóng 3. Cũng có khi sóng 4 điều chỉnh còn 23.6%, tối đa là 38.2% lúc sóng 3 mở rộng cấu trúc. 

Sóng 4 thường sẽ điều chỉnh chạm các mức 23.6% và 38.2% so với sóng 3 để đáp ứng nguyên tắc “sóng 4 không đi vào vùng giá của sóng 1”, ngoại trừ mẫu hình sóng tam giác chéo phân kỳ. Fibonacci Retracement sẽ là trợ thủ đắc lực trong quá trình xác định biên độ của sóng 4.

Sóng 5

Sóng 5
Sóng 5

Để xác định chính xác biên độ của sóng 5, bạn cần lưu ý 3 tình huống sau. 

Một là khi sóng 3 trở thành sóng ngắn, tương đương 123.6% so với sóng 1 và thấp hơn 161.8% so với sóng 1 thì sóng 5 sẽ giữ vai trò là một sóng mở rộng trong mô hình. Từ đó, cũng sẽ có nhiều phương thức xác định biên độ của sóng:

  • Có độ dài bằng 161.8%, cũng có khi bằng 261.8% so với sóng 3.
  • Có độ dài bằng 61.8%, 100% hay 161.8% so với tổng độ dài của sóng 1 và sóng 3 (được tính từ điểm khởi đầu của sóng 1 đến điểm cuối cùng của sóng 3).
  • Độ dài có thể bằng 161.8% độ dài sóng 1 và sóng 3 cộng thêm đoạn dài từ điểm kết thúc của sóng 3 đến đểm cuối cùng của sóng 4, dựa vào dạng mẫu hình mở rộng của sóng 5.

Hai là khi sóng 3 trở thành sóng dài hoặc mở rộng thì sóng 5 sẽ rút ngắn biên độ. Thường thì sóng 5 sẽ bằng sóng 1, hay dao động trong khoảng 123.6% – 161.8% so với sóng 1.

Ba là sóng 5 và sóng 3 có biên độ như nhau, khi đó sóng động lực sẽ có dạng failed 5th.

Sóng B

Sóng B sẽ điều chỉnh không phá vỡ vùng giá của sóng A trong dạng mẫu hình zigzag. Lúc này chúng sẽ có độ dài bằng 38.2%, 50% hoặc 61.8% so với sóng A.

Với dạng mẫu hình phẳng, bên cạnh việc có độ dài bằng sóng A thì sóng B có phá vỡ giới hạn và vượt qua sóng A một khoảng nhỏ. Sóng B sẽ có độ dài tương đương 123.6% hoặc 138.2% so với sóng A. Bạn có thể vận dụng Fibonacci Retracement cho đoạn xu hướng giảm là sóng A trong quá trình xác định biên độ giá.

Sóng B trong mẫu hình Zigzag và mẫu hình phẳng (Flag)
Sóng B trong mẫu hình Zigzag và mẫu hình phẳng (Flag)

Sóng C

Với dạng mẫu hình Zigzag, sóng C có độ dài tối thiểu bằng 61.8% sóng 1. Tuy nhiên nếu sóng C bằng sóng 1 thì sóng C sẽ có hành động hồi về tỷ lệ Fibo 100%.

Với dạng mẫu hình phẳng (Flag), sóng C sẽ thu về tương đương với điểm kết thúc của sóng A. Sóng C sẽ bằng 100% so với song A khi sóng B không đủ sức vượt qua vùng giá của sóng A hoặc khi sóng C bằng bằng 123.6% – 161.8% so với sóng A, khi sóng B phá vỡ vùng giá của sóng A.

Fibonacci Extension sẽ giúp bạn nhanh chóng xác định biên độ của sóng B nhờ vận dụng Fibonacci Extension của đoạn xu hướng giảm là sóng A, điểm thoái lui là điểm kết thúc của sóng B.

Sóng C trong mẫu hình Zigzag và mẫu hình phẳng (Flag)
Sóng C trong mẫu hình Zigzag và mẫu hình phẳng (Flag)

Lời kết

Mọi khía cạnh trả lời cho câu hỏi sóng Elliott là gì đã được chúng tôi trình bày cụ thể qua bài hướng dẫn ở trên. Dù Lý thuyết sóng Elliott không phải là công cụ kỹ thuật hỗ trợ giao dịch nhưng nó sẽ hỗ trợ bạn rất nhiều trong việc nhận dạng xu hướng của thị trường. Hy vọng bạn sẽ kết hợp hiệu quả các lý thuyết của sóng Elliott cùng các chỉ báo khác và các chiến lược của mình để có thể tối ưu hóa quá trình giao dịch và mang về lợi nhuận.

Xem thêm:

Hướng dẫn xây dựng mô hình Gann Theory

Khái niệm đường EPA và đường ETA trong mô hình Wolfe Wave

Dow Theory và những lưu ý không nên bỏ qua

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *